13 huyệt vùng tay

13 huyệt vùng tay
share
  • Kiên  ngung (Đại trường kinh): Chỗ lõm dưới mỏm cùng vai đòn, nơi bắt đầu của cơ Delta/ Chữa đau khớp vai, bả vai, đau đám rối thần kinh cánh tay, liệt dây mũ.
  • Khúc trì (Đại trường kinh): Gấp khuỷu tay 450, huyệt ở tận cùng phía ngoài nếp gấp khuỷu/ Chữa đau dây thần kinh quay, đau khớp khuỷu, liệt chi trên, sốt, viêm  họng.
  • Xích trạch (Phế kinh): Trên rãnh nhị đầu ngoài, bên ngoài gân cơ nhị đầu, bên trong cơ ngửa dài, huyệt trên đường ngang nếp khuỷu/ Chữa ho, sốt, viêm họng, cơn hen phế quản, sốt cao co giật ở trẻ em.
  • Khúc trạch (Tâm bào lạc kinh): Trên rãnh nhị đầu trong, bên trong gân cơ nhị đầu, trên đường ngang nếp khuỷu/ Chữa sốt cao, đau dây thần kinh giữa, đau khớp khuỷu, say sóng, nôn mửa.
  • Nội quan (Tâm bào lạc kinh): Từ lằn chỉ cổ tay đo lên 2 thốn, huyệt ở giữa gân cơ gan tay lớn và gân cơ gan tay bé/ Chữa đau khớp cổ tay, đau dây thần kinh giữa, rối loạn thần kinh tim, mất ngủ, đau dạ dày.
  • Thái uyên (Phế kinh): Trên lằn chỉ cổ tay, bên ngoài gân cơ gan tay lớn, huyệt ở phía ngoài mạch quay/ Chữa ho, ho ra máu, hen, viêm phế quản, viêm họng, đau dây thần kinh liên sườn.
  • Thống lý (Tâm  kinh): Từ lằn chỉ cổ tay đo lên 1 thốn, huyệt nằm trên đường nối từ huyệt Thiếu hải đến huyệt Thần môn/ Chữa rối loạn thần kinh tim, tăng huyết áp, mất ngủ, đau thần kinh trụ, đau khớp cổ tay, câm.
  • Thần môn (Tâm kinh): Trên lằn chỉ cổ tay, huyệt ở chỗ lõm giữa xương đậu và đầu dưới xương trụ, phía ngoài chỗ bám gân cơ trụ trước/ Chữa đau khớp khuỷu, cổ tay, nhức nửa đầu, đau vai gáy, cảm mạo, sốt cao.
  • Ngoại quan (Tam  tiêu kinh): Huyệt ở khu cẳng tay sau, từ Dương trì đo lên 2 thốn, gần đối xứng huyệt nội quan/ Chữa đau khớp khuỷu, cổ tay, nhức nửa đầu, đau vai gáy, cảm mạo, sốt cao
  • Dương trì (Tam tiêu kinh):  Trên nếp lằn cổ tay, bên ngoài gân cơ duỗi chung/ Chữa đau khớp cổ tay, nhức nửa đầu, ù tai, điếc tai, cảm mạo.
  • Hợp cốc (Đại trường kinh):  Đặt đốt II ngón cái bên kia, lên hồ khẩu bàn tay bên này, nơi tận cùng đầu ngón tay là huyệt, hơi nghiêng về phía ngón tay trỏ/ Chữa nhức đầu, ù tai, mất ngủ, ra mồ hôi trộm, sốt cao, cảm mạo, đau răng (hàm trên), ho.
  • Bát tà (Ngoài kinh): Chỗ tận cùng các nếp gấp của 2 ngón tay phía mu tay (mỗi bàn có 4 huyệt, 2 bên có 8 huyệt)/  Chữa viêm khớp bàn tay, cước.
  • Thập  tuyên (Ngoài kinh)/ Huyệt ở 10 đầu ngón tay, điểm giữa cách bờ tự do móng tay 2mm về phía gan bàn tay/Chữa sốt cao, co giật.

Sản phẩm ngẫu nhiên

Tin Tức

Xem thêm