20 huyệt ở đầu mặt cổ
Ở mỗi bài giảng Y học cổ truyền, hầu hết các giảng viên đều nhấn mạnh muốn châm cứu và bấm huyệt tốt, trước hết cần nắm rõ vị trí và tác dụng của các huyệt. Sau đây là tất cả các huyệt trên cơ thể người thường được dùng ứng dụng để điều trị bệnh, được liệt kê theo tứ tự tên huyệt/ vị trí/ tác dụng.share
- Ấn đường (Ngoài kinh): huyệt nằm ở giữa đầu của 2 cung lông mày; chữa sốt cao, nhức đầu, chảy máu cam, xoang trán.
- Tình minh (Bàng quang kinh):Chỗ lõm cạnh góc trong mi mắt trên 2mm; Chữa chắp, viêm tuyến lệ, liệt VII ngoại biên, viêm màng tiếp hợp.
- Toán trúc(Bàng quang kinh): Chỗ lõm đầu trong cung lông mày; chữa các bệnh về mắt, đau nhức đầu, liệt VII ngoại biên.
- Ty trúc không (Tam tiêu kinh):Chỗ lõm đầu ngoài cung lông mày; chữa bệnh về mắt, đầu, liệt VII ngoại biên.
- Ngư yêu (Ngoài kinh): Ở điểm giữa cung lông mày; Liệt VII ngoại biên, các bệnh về mắt.
- Thái dương (Ngoài kinh): Cuối lông mày hay đuôi mắt đo ra sau một thốn, huyệt ở chỗ lõm trên xương thái dương; chữa nhức đầu, đau răng, viêm màng tiếp hợp
- Nghinh hương (Đại trường kinh): Từ chân cách mũi đo ra ngoài 4mm (hoặc kẻ một đường thẳng ngang qua chân cánh mũi, gặp rãnh mũi má là huyệt); Viêm mũi dị ứng, ngạt mũi, chảy máu cam, liệt VII ngoại biên.
- Nhân trung (Mạch Đốc) Ở giao điểm 1/3 trên và 2/3 dưới của rãnh nhân trung; chữa ngất, choáng, sốt cao co giật liệt dây VII.
- Địa thương (Kinh Vị): Ngoài khéo miệng 4/10 thốn; chữa liệt dây VII, đau răng
- Hạ quan(Kinh Vị): nằm ở phần lõm, điểm chính giữa của khớp thái dương hàm, ngang phần nắp tai; chữa điếc tai, ù tai, liệt dây VII ngoại biên, viêm khớp thái dương hàm.
- Giáp xa(Kinh Vị): Từ góc xương hàm dưới đo vào 1 thốn, từ Địa thương đo ra sau 2 thốn về phía góc hàm, huyệt ở chỗ lồi cao cơ cắn; chữa đau răng, liệt dây VII, cấm khẩu, đau dây thần kinh V.
- Thừa khấp (Kinh Vị): nằm ở hõm dưới ổ mắt (giữa mi mắt dưới đo xuống khoảng 7/10 thốn); chữa viêm màng tiếp hợp, chắp, lẹo, liệt dây VII ngoại biên.
- Liêm tuyền(Mạch Nhâm): Nằm ở chỗ lõm bờ trên sụn giáp; chữa nói khó, nói ngọng, nuốt khó, câm, mất tiếng.
- Ế phong(Tam tiêu kinh): ở chỗ lõm giữa xương hàm dưới và xương chũm, (ấn dái tai xuống tới đâu là huyệt tại đó); chữa liệt dây VII, ù tai, điếc tai, viêm tuyến mang tai, rối loạn tiền đình.
- Bách hội(Đốc mạch): Huyệt ở giữa đỉnh đầu, nơi gặp nhau của hai đường kéo từ đỉnh 2 loa tai với mạch đốc; chữa Sa trực tràng, nhức đầu, cảm cúm, trĩ, sa sinh dục.
- Tứ thần thông(Ngoài kinh): Gồm có 4 huyệt cách Bách hội 1 thốn theo chiều trước sau và hai bên; Chữa đau đầu vùng đỉnh, cảm cúm, các chứng sa.
- Đầu duy(Kinh Vị): Ở góc trán trên, giữa khe khớp xương trán và xương đỉnh; Chữa đau dây V, ù tai, điếc tai, liệt dây VII, đau răng.
- Quyền liêu(Tiểu trường kinh):Thẳng dưới khoé mắt ngoài, chỗ lõm bờ dưới xương gò má; Chữa đau dây V, đau răng, liệt dây VII.
- Phong trì(Kinh Đởm): Từ giữa xương chẩm và cổ I đo ngang ra 2 thốn, huyệt ở chỗ lõm phía ngoài cơ thẳng, phía sau cơ ức đòn chũm; chữa đau vai gáy, tăng huyết áp, bệnh về mắt, cảm mạo, nhức đầu.