20 huyệt vùng chân
20 huyệt vùng chânshare
- Hoàn khiêu (Đởm kinh): Nằm nghiêng co chân trên, duỗi chân dưới, huyệt ở chỗ lõm đằng sau ngoài mấu chuyển lớn xương đùi trên cơ mông to/ Đau khớp háng, đau dây thần kinh tọa, liệt chi dưới.
- Trật biên (Bàng quang kinh): Từ huyệt Trường cường đo lên 2 thốn, đo ngang ra 3 thốn/ Đau khớp háng, đau dây thần kinh tọa, liệt chi dưới.
- Bế quan (Thận kinh): Là điểm gặp của đường ngang qua khớp mu và đường dọc qua gai chậu trước trên/ Đau khớp háng, liệt chi dưới
- Thừa phù (Bàng quang kinh): Ở mặt sau đùi, giữa nếp lằn mông/ Đau thần kinh tọa, đau lưng, liệt chi dưới.
- Huyết hải (Kinh Tỳ): Từ điểm giữa bờ trên xương bánh chè đo lên một thốn, đo vào trong hai thốn/ Đau khớp gối, đau dây thần kinh đùi, rối loạn kinh nguyệt, dị ứng, xung huyết.
- Lương khâu (Kinh vị): Từ điểm giữa bờ trên xương bánh chè đo lên 2 thốn, đo ra ngoài một thốn/ Đau khớp gối, đau dây thần kinh đùi, đau dạ dày, viêm tuyến vú.
- Độc ty (Kinh vị): Chỗ lõm bờ dưới ngoài xương bánh chè/ Đau khớp gối.
- Tất nhãn (Ngoài kinh): Chỗ lõm bờ dưới trong xương bánh chè/ Đau khớp gối
- Uỷ trùng (Bàng quang kinh): Điểm giữa nếp lằn trám khoeo/ Đau lưng (từ thắt lưng trở xuống) đau khớp gối, sốt cao, đau dây thần kinh tọa.
- Túc tam lý (Vị kinh): Từ độc tỵ đo xuống 3 thốn, huyệt cách mào chày một khoát ngón tay/ Đau khớp gối, đau thần kinh toạ, kích thích tiêu hoá, đau dạ dày, đầy bụng, chậm tiêu, là huyệt cường tráng cơ thể khi cứu, xoa bóp.
- Dương lăng tuyền (Đởm kinh): Chỗ lõm giữa đầu trên xương chày và xương mác. Đau khớp gối, đau thần kinh tọa, nhức nửa bên đầu, đau vai gáy, đau thần kinh liên sườn, co giật.
- Tam âm giao (Kinh Tỳ): Từ lồi cao mắt cá trong xương chày đo lên 3 thốn, huyệt ở cách bờ sau trong xương chày 1 khoát ngón tay/ Rong kinh, rong huyết, dọa sảy, bí đái, đái dầm, di tinh, mất ngủ.
- Huyền chung (Kinh đởm): Từ lồi cao mắt cá ngoài xương chày đo lên 3 thốn, huyệt nằm ở phía trước của xương mác/ Điều trị đau dây thần kinh tọa, liệt chi dưới, đau khớp cổ chân, đau vai gáy.
- Thừa sơn (Bàng quang kinh): Ở giữa cẳng chân sau, trên cơ dép, nơi hợp lại của hai ngành cơ sinh đôi trong và sinh đôi ngoài/ Đau thần kinh tọa, chuột rút, táo bón.
- Thái khê (Kinh Thận): Cách ngang sau mắt cá trong xương chày nửa thốn. Rối loạn kinh nguyệt, mất ngủ, ù tai, hen phế quản, đau khớp cổ chân, bí đái.
- Côn lôn (Bàng quang kinh): Cách ngang sau mắt cá ngoài xương chày nửa thốn/ Đau lưng, đau khớp cổ chân, cảm mạo, nhức đầu sau gáy.
- Thái xung (Kinh Can): Từ kẽ ngón chân I – II đo lên 2 thốn về phía mu chân/ Nhức đầu vùng đỉnh, tăng huyết áp, viêm màng tiếp hợp, thống kinh
- Giải khê (Kinh Vị): Huyệt ở chính giữa nếp gấp cổ chân, chỗ lõm giữa gân cơ duỗi dài ngón cái và gân cơ duỗi chung ngón chân/ Đau khớp cổ chân, đau dây thần kinh tọa, liệt chi dưới.
- Nội đình (Kinh vị): Từ kẽ ngón chân II – III đo lên 1/2 thốn về phía mu chân/ Đau răng hàm dưới, liệt VII ngoại biên, sốt cao, đầy bụng, chảy máu cam
- Bát phong (Ngoài kinh): 8 huyệt ngay kẽ các đốt ngón chân của 2 bàn chân. Viêm các đốt bàn ngón chân, cước.