CÂY ĐAN SÂM
Cây đan sâm là cây cỏ nhỏ, sống lâu năm, cây cao khoảng 30- 80 cm khi trưởng thànhĐặc điểm của cây
Tên khoa học
Tên khoa học của cây là Salvia miltiorrhiza Bge.
Họ khoa học: thuộc họ Hoa môi ( Lamiaceae)
Tên gọi khác
Tên thông thường: Ðan sâm, Viểu đan sâm, Vử đan sâm, Vân nam thử vỹ, Huyết sâm, Xích sâm, Huyết căn, Tử đan sâm.
Tên dược: Radix Salviae militiorrhizae
Nhận diện
Cây đan sâm là cây cỏ nhỏ, sống lâu năm, cây cao khoảng 30- 80 cm khi trưởng thành. Thân vuông, có màu nâu, trên thân có các gân dọc. Lá kép mọc đối, có 3 – 7 lá chét, mép lá chét có răng cưa, mặt trên lá chét màu xanh, có những lông tơ nhỏ.
Hoa đan sâm mọc thành chùm ở đầu cành, hoa có màu tím nhạt hoặc trắng. Quả đan sâm nhỏ và dài. Rễ ngắn, thô, hình trụ dài, hơi cong queo, có khi hơi phân nhánh và có rễ con tua rua, phần vỏ màu đỏ nâu hoặc nâu đen, rễ già thường dễ bị bong lớp vỏ.
Tác dụng của cây đan sâm
Theo nghiên cứu dược lý hiện đại:
- Tác dụng làm giãn động mạch vành, lưu thông máu, cải thiện chức năng tim, ngăn chặn nhồi máu cơ tim.
- Tác dụng chống đông máu cải thiện tuần hoàn ngoại vi.
- Tác dụng hạ huyết áp.
- Tác dụng làm giảm Triglicerit trong gan và máu của thỏ bị xơ mỡ mạch.
- Tác dụng kháng khuẩn, an thần, ức chế sự phát triển của tế bào ung thư được thí nghiệm trên chuột.
Theo Y học cổ truyền
Công dụng của Đan sâm trong Đông y khá nhiều, được ghi chép trong các loại sách, cụ thể như sau:
– Hoạt huyết hóa ứ, lương huyết tiêu ung, dưỡng huyết an tần, thanh nhiệt.
– Hoạt huyết, thông tâm bào lạc, trị sán thống (Bản thảo cương mục).
– Dưỡng huyết, khử tâm, phúc kết khí, yêu tích cường, cước tý, trừ phong tà lưu nhiệt, uống lâu có lợi (Danh y biệt lục).
Chủ tâm phúc tà khí, trường minh, hàn nhiệt tích tụ, phá trưng trừ hà, chỉ phiền mạn, ích khí (Bản kinh).
– Dưỡng thần định chí, thông lợi quan mạch, trị lãnh nhiệt lao, đau nhức khớp, tay chân không cử động linh hoạt, khó cử động, phá ứ huyết, tống tử thai, bổ tân sinh huyết an thai, nhọt đọc, đơn đọc, đau đày mắt đỏ, ôn nhiệt sinh cuồng,… (Nhật hoa tử bản thảo)
– Tứ vật thang trị bệnh phụ nhân, trước và sau khi sinh, phá súc huyết, bổ tân huyết, an sinh thái, tống tử thai, điều kinh mạch, chỉ băng trung đới hạ,… (Phụ nhân minh lý luận viết).
– An thần thai, điều kinh trừ phiền, dưỡng thần định chí, phong tý, băng đới, mục xích, sán thống, sưng đau, tác dụng khu ứ (Bản thảo cầu chân).
Bài thuốc từ cây đan sâm
Bài thuốc bệnh mạch vành, giảm đau thắt ngực
Đan sâm sống tán mịn rồi hoàn thành viên, mỗi viên 30 gram.
Người bệnh mạch vành, giảm đau thắt ngực uống mỗi ngày 3 lần, mỗi lần uống 2 viên.
Bài thuốc chữa viêm khớp cấp tính có kèm tổn thương ở tim
Nguyên liệu chuẩn bị:
- Đan sâm, Kim ngân hoa mỗi vị 20 gram.
- Hoàng kỳ, Bạch truật, Đảng sâm mỗi vị 16 gram
- Liên kiều, Hoàng cầm, Hoàng bá, Đương quy, Long nhãn mỗi vị 12 gram.
- Táo nhân, Phục linh mỗi vị 8 gram
- Mộc hương và Viễn chí mỗi vị 6 gram.
Cách thực hiện:
- Đem các vị thuốc trên sắc cùng với nước cô đặc lại để dùng.
-
Bài thuốc chữa suy thận mãn tính
Dùng đan sâm chế thành dung dịch 3g/2ml, tiêm vào dung dịch 5% – 500 ml.
Dùng mỗi ngày một lần, sử dụng trong 14 ngày liên tục để đạt hiệu quả tốt nhất.
Bài thuốc chữa suy nhược thần kinh, mất ngủ, ngủ không ngon
Nguyên liệu:
- Đan sâm, Đại táo, Bạch thược, Mạch môn, Ngưu tất, Huyền sâm, Hạt muỗng sao mỗi vị 16 gram.
- Dành dành và Toan táo nhân mỗi vị 8 gram.
Cách thực hiện:
Đem các vị thuốc trên sắc lấy nước để dùng, mỗi ngày sử dụng một thang như vậy sẽ sớm thấy bệnh tiến triển.
Bài thuốc chữa sốt xuất huyết
Dùng dịch đan sâm uống mỗi ngày hai lần, mỗi lần dùng 2 ml.
Dùng dịch Đan sâm tiêm vào tĩnh mạch 10 – 15 ml vào 10% dịch gluco 500 ml hoặc dịch natri clorua đẳng trương. Thực hiện tiêm tĩnh mạch mỗi ngày 2 lần.